Tuyên truyền- phổ biến pháp luật
Hướng dẫn Công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, Công đoàn Giáo dục Việt Nam ban hành Hướng dẫn số 11/HD-CĐN về Công tác tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, thay thế cho Hướng dẫn số 02/HD-CĐN ngày 30/01/2018, với những nội dung như sau:
I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân (TTND):
- Ban TTND được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục (cơ quan, đơn vị) có tổ chức công đoàn.
- Ban TTND do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CBCCVCNLĐ) hoặc hội nghị người lao động (NLĐ) bầu ra; nhiệm kỳ của Ban TTND là 02 năm.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND
* Về số lượng: Số lượng thành viên Ban TTND phải là số lẻ, từ 3 đến 9 thành viên theo đề nghị của ban chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị. Ban chấp hành công đoàn của cơ quan, đơn vị báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định.
* Cơ cấu Ban TTND:
- Đối với Ban TTND có dưới 09 thành viên: Ban TTND bao gồm Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các ủy viên.
- Đối với Ban TTND có từ 09 thành viên trở lên: Ban TTND bao gồm Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó trưởng ban và các ủy viên.
* Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND: Thành viên của Ban TTND phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
+) Là người đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị
+) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ.
+) Có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyên tham gia Ban TTND.
+) Không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị.
+) Còn thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị đủ 01 nhiệm kỳ Ban TTND hoặc trường hợp cần thiết thì giới thiệu người còn đủ 12 tháng tính đến kỳ hội nghị CBCCVCNLĐ lần kế tiếp.
3. Bầu, công nhận thành viên Ban TTND
* Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban TTND: Ban Chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị giới thiệu nhân sự, lập danh sách dự kiến bầu Ban TTND với cơ cấu hợp lý. Nhân sự dự kiến bầu Ban TTND phải là đoàn viên công đoàn, nên có thời gian công tác, làm việc tại cơ quan, đơn vị ít nhất đủ 01 năm tính đến ngày được bầu.
* Quy trình bầu cử thành viên Ban TTND: Việc bầu thành viên ban TTND được tiến hành tại hội nghị CBCCVCNLĐ với tối thiểu 2/3 tổng số CBCCVCNLĐ của cơ quan, đơn vị hoặc tối thiểu 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập tham dự. Quy trình bầu cử như sau:
Bước 1: Chủ trì hội nghị CBCCVCNLĐ lấy ý kiến và biểu quyết số lượng thành viên Ban TTND; mời đại diện ban chấp hành công đoàn giới thiệu danh sách dự kiến nhân sự bầu vào Ban TTND; mời đại biểu dự hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông qua danh sách đề cử.
Danh sách đề cử nhân sự bầu thành viên Ban TTND bầu tròn hoặc có thể có số dư tối đa 20% so với thành viên được bầu
Bước 2: Chủ trì hội nghị CBCCVCNLĐ thống nhất số lượng, dự kiến danh sách Ban bầu cử và lấy phiếu biểu quyết của hội nghị.
Bước 3: Ban bầu cử thực hiện nhiệm vụ theo quy định về bầu cử của tổ chức Công đoàn.
Bước 4: Người trúng cử thành viên Ban TTND phải có trên 50% tổng số người dự hội nghị đồng ý bầu và được lựa chọn theo tỷ lệ phần trăm phiếu đồng ý bầu từ trên cao xuống thấp.
Việc bầu thành viên Ban TTND được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết do hội nghị CBCCVCNLĐ quyết định.
* Công nhận thành viên Ban TTND: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị CBCCVCNLĐ bầu thành viên Ban TTND, ban chấp hành công đoàn phải tổ chức cuộc họp Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban.
Trong vòng 05 ngày làm việc việc kể từ ngày kết thúc hội nghị CBCCVCNLĐ bầu thành viên Ban TTND, ban chấp hành công đoàn ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho CBCCVCNLĐ trong đơn vị biết; đồng thời hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND nhiệm kỳ cũ và Ban TTND nhiệm kỳ mới.
4. Cho thôi làm nhiệm vụ và kiện toàn thành viên Ban TTND
Trong nhiệm kỳ Ban TTND, Ban chấp hành công đoàn thông báo cho toàn thể CBCCVCNLĐ; báo cáo với hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất về quyết định cho thôi nhiệm vụ thành viên Ban TTND thông qua hình thức biểu quyết trong trường hợp sau:
- Thành viên Ban TTND có đơn xin thôi tham gia Ban TTND vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình hay lý do chính đáng khác.
- Thành viên Ban TTND được bổ nhiệm vào chức danh người đứng cầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị; hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác.
Trong nhiệm kỳ, Ban chấp hành công đoàn có thể đề nghị hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất quyết định cho thôi nhiệm vụ đối với thành viên Ban TTND thông qua hình thức bỏ phiếu kín nếu thành viên đó không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc không còn được tín nhiệm.
Trong nhiệm kỳ, nếu Ban TTND thiếu quá 1/3 tổng số thành viên thì ban chấp hành công đoàn đề nghị kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên khuyết thiếu tại hội nghị CBCCVCNLĐ gần nhất; trường hợp đặc biệt có thể đề xuất với người đứng đầu đơn vị tổ chức hội nghị CBCCVCNLĐ bất thường để bầu bổ sung thành viên. Số lượng đại biểu hội nghị bất thường bầu bổ sung thành viên Ban TTND phải bảo đảm ít nhất 51% đại biểu dự hội nghị CBCCVCNLĐ thường kỳ trước đó bầu thành viên Ban TTND, được lựa chọn từ các phòng, ban, đơn vị. Ban chấp hành công đoàn giới thiệu danh sách dự biến nhân sự bầu bổ sung.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
(1) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
- Ban TTND xây dựng chương trình công tác theo năm và cụ thể hóa theo từng quý, 6 tháng và gửi cho ban chấp hành công đoàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo ban chấp hành công đoàn đơn vị và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, giám sát.
- Chương trình công tác phải bao gồm các nội dung như: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gina, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Đồng thời xây dựng kèm theo dự toán kinh phí hoạt động; căn cứ xây dựng dự toán theo quy đinh của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn và các quy định pháp luật có liên quan.
- Chương trình công tác, kế hoạch hoạt động phải được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và được ban chấp hành công đoàn ban hành quyết định phê duyệt; gửi một bản cho ban chấp hành công đoàn, người đứng đầu cơ quan, đơn vị biết để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện.
- Trường hợp muốn điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác phải báo cáo ban chấp hành công đoàn.
(2) Phạm vi và nội dung kiểm tra:
- Việc thu, chi quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản pháp luật quy định.
- Việc thực hiện nội dung nghị quyết hội nghị CBCCVCNLĐ.
- Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
(3) Phạm vi và nội dung giám sát:
- Những nội dung đã được nghị quyết hội nghị CBCCVCNLĐ thông qua.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCCVCNLĐ theo quy định của pháp luật.
- Kết quả đối thoại định kỳ, đối thoại theo yêu cầu được xác lập tại biên bản đối thoại.
- Việc thực hiện và xử lý các phản ánh, kiến nghị của CBCCVCNLĐ, két quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban TTND.
- Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của người đứng đầu; nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
(4) Xác minh vụ ciệc theo đề nghị của CBCCVCNLĐ
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của CBCCVCNLĐ có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban TTND; xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của CBCCVCNLĐ của cơ quan, đơn vị, gồm:
+ Những vụ việc gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị.
+ Những vụ việc liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích của CBCCVCNLĐ qua theo dõi, phản ánh phát hiện có hành vi vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
- Phải nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu và kết thúc xác minh.
- Phân công nhiệm vụ nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định của pháp luật có liên quan cho các thành viên.
- Đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị yêu cầu các phòng, ban, bộ phận có liên quan cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung xác minh; trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm liên quan.
- Lập biên bản báo cáo ban chấp hành công đoàn nếu phái hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ trước khi kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
(5) Phương thức hoạt động của Ban TTND: i) Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin; ii) Tiến hành kiểm tra, giám sát, xác minh theo chương trình, kế hoạch; iii) Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh; iv) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban TTND; v) Phối hợp hoạt động; vi) Công tác báo cáo định kỳ
(6) Chế độ làm việc của Ban TTND: Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, bao gồm các nội dung:
- Chế độ làm việc (họp định kỳ, đột xuất, báo cáo,…)
- Nguyên tắc hoạt động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ba, Phó ban và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với ban chấp hành công đoàn cơ quan, đơn vị; ủy ban kiểm tra công đoàn cơ quan, đơn vị.
Phòng Pháp chế & Thanh tra