Tuyên truyền- phổ biến pháp luật
Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học
Ngày 14 tháng 03 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 678/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Đối với các chương trình đào tạo trình độ đại học của các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Pháp luật được ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm rà soát, cập nhật bảo đảm đáp ứng tiêu chí của Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2026. Một số điểm mới cần lưu ý đối với Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học như sau:
(1) Danh mục các mã ngành thuộc lĩnh vực Pháp luật, bao gồm:
- 7380101: Luật
- 7380102: Luật hiến pháp và luật hành chính
- 7380103: Luật dân sự và tố tụng dân sự
- 7380104: Luật hình sự và tố tụng hình sự
- 7380107: Luật Kinh tế
- 7380108: Luật quốc tế
Ngoài các ngành đào tạo trên, những ngành được Bộ trưởng Bộ GDĐT cho phép thực hiện thí điểm hoặc bổ sung vào danh mục đào tạo trình độ đại học thuộc lĩnh vực Pháp luật phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn chương trình đào tạo này.
(2) Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo: Người học các chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học phải đáp ứng các yêu cầu: i) Đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương; và ii) Tổng điểm xét tuyển tối thiểu đạt 60% điểm đánh giá tối đa của thang điểm.
(3) Khối lượng học tập: Chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học có khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ (chưa bao gồm giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định), trong đó kiến thức lý luận chính trị được thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT và các thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bắt buộc trong toàn bộ chương trình đào tạo chiếm tối đa 65% tổng số tín chỉ còn lại.
(4) Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo:
1. Các thành phần của chương trình đào tạo, bao gồm:
* Thành phần giáo dục đại cương: Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần giáo dục đại cương bao gồm kiến thức về lý luận chính trị, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành; kiến thức xã hội; kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ. Kiến thức bắt buộc cần chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, lịch sử văn hóa, truyền thống dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng đào tạo, cơ sở đào tạo có thể bổ sung kiến thức bắt buộc khác thuộc thành phần giáo dục đại cương.
* Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành: Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bao gồm kiến thức bắt buộc và tự chọn, cụ thể:
i) Kiến thức bắt buộc:
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành, tối thiểu 16 tín chỉ, bao gồm kiến thức cơ bản về:
- Lý luận, lịch sử nhà nước và pháp luật;
- Các học thuyết chính trị - pháp lý;
- Nghề luật và đạo đức nghề luật;
- Lập luận và kỹ năng viết trong nghề luật.
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành, tối thiểu 44 tín chỉ, gồm 05 nhóm chính:
(i) Nhóm kiến thức về hiến pháp, pháp luật hành chính;
(ii) Nhóm kiến thức về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự;
(iii) Nhóm kiến thức về pháp luật dân sự, tố tụng dân sự;
(iv) Nhóm kiến thức về pháp luật kinh tế;
(v) Nhóm kiến thức về pháp luật quốc tế.
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành bảo đảm các nội dung về: Luật hành chính và tố tụng hành chính; luật hình sự và tố tụng hình sự; luật dân sự và tố tụng dân sự; luật thương mại; công pháp quốc tế; tư pháp quốc tế; luật phòng, chống tham nhũng; luật hôn nhân và gia đình; sở hữu trí tuệ; tội phạm học; luật lao động; luật tài chính; luật đất đai; luật thương mại quốc tế; pháp luật ASEAN; xây dựng văn bản pháp luật.
Mỗi học phần bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành có khối lượng tối thiểu 02 tín chỉ. Các cơ sở đào tạo bổ sung các kiến thức khác thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bắt buộc, mang đặc thù của ngành đào tạo.
ii) Kiến thức tự chọn: Kiến thức tự chọn bao gồm kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận tốt nghiệp, các nhóm kỹ năng nhằm cung cấp cho người học kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ năng, thái độ và năng lực cần thiết phù hợp với định hướng nghề nghiệp tương lai của ngành đào tạo và khả năng thích ứng với môi trường nghề nghiệp thay đổi, đáp ứng nhu cầu xã hội. Khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận tốt nghiệp có khối lượng tối đa là 10 tín chỉ.
* Thành phần thực tập, trải nghiệm: Thành phần thực tập, trải nghiệm là bắt buộc, có khối lượng tối thiểu 07 tín chỉ và tối đa là 15 tín chỉ.
* Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng (nghiên cứu, ứng dụng, nghề nghiệp) của mình, cơ sở đào tạo có thể chủ động phân bố tỷ lệ giữa kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, thực tập, trải nghiệm một cách phù hợp, với điều kiện:
- Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật (mã ngành 7380101) có kiến thức cơ sở ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm số tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cơ sở ngành;
- Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật (mã ngành 7380101) có kiến thức cốt lõi ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm số tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cốt lõi ngành;
- Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật khác (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức cơ sở ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến thức cơ sở ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số tín chỉ của kiến thức cơ sở ngành.
- Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật khác (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức cốt lõi ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến thức cốt lõi ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số tín chỉ của kiến thức cốt lõi ngành.
2. Các yêu cầu khác về cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo:
- Mỗi thành phần, học phần của chương trình đào tạo phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín chỉ và nội dung, đặc điểm chuyên môn; đóng góp rõ ràng trong thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của các học phần cụ thể hóa một cách đầy đủ, rõ nét chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tương ứng.
- Các học phần về pháp luật nội dung được học trước các học phần về pháp luật hình thức (tố tụng) tương ứng.
- Các kiến thức thực hành được phân bổ hợp lý trong toàn bộ thời gian cung cấp các nhóm kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, bảo đảm người học được hướng dẫn và thực hành trực tiếp.
- Việc đào tạo kỹ năng được thực hiện thông qua hình thức các học phần đào tạo kỹ năng riêng biệt và lồng ghép trong giảng dạy các học phần về kiến thức pháp luật.
(5) Đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ:
- Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đào tạo có trình độ tối thiểu là thạc sĩ của ngành phù hợp với học phần giảng dạy; trợ giảng có trình độ đại học trở lên.
- Hằng năm, giảng viên công bố tối thiểu 01 (một) công trình khoa học. Giảng viên các học phần về pháp luật phải có hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật theo quy định. Giảng viên các học phần về pháp luật phải bảo đảm trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy đáp ứng một trong các điều kiện sau: (i) có tối thiểu 02 (hai) bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm trong nước được tính 0,5 điểm trở lên hoặc tạp chí nước ngoài trong danh mục tạp chí được Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước ngành Luật công nhận; (ii) là tác giả hoặc đồng tác giả 01 (một) sách chuyên khảo hoặc 01 (một) chương sách do nhà xuất bản trong nước hoặc nước ngoài phát hành.
- Có ít nhất 01 (một) tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu có kinh nghiệm quản lý đào tạo và giảng dạy đại học tối thiểu 05 (năm) năm chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện CTĐT. Ngành phù hợp là ngành ghi trên bằng tiến sĩ trùng khớp hoặc rộng hơn ngành tổ chức đào tạo.
- Có ít nhất riêng 01 (một) tiến sĩ là giảng viên cơ hữu có chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực Pháp luật để chủ trì giảng dạy mỗi nhóm kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành của CTĐT phù hợp với chuyên môn của mình (bao gồm cả giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện CTĐT); các giảng viên này có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật.
- Có đủ giảng viên cơ hữu để giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng giảng dạy trong chương trình đào tạo.
- Đối với mỗi chương trình đào tạo, duy trì ít nhất 03 (ba) giảng viên thỉnh giảng là những người đang hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu tối thiểu 05 (năm) năm, tham gia giảng dạy các nội dung kiến thức thực tiễn, kỹ năng trong chương trình đào tạo. Giảng viên thỉnh giảng (tính theo từng năm học) chỉ đảm nhận tối đa 30% khối lượng giảng dạy ở mỗi thành phần trong chương trình đào tạo. Các giảng viên thỉnh giảng không đảm nhiệm giảng dạy toàn bộ một học phần trong chương trình đào tạo, trừ các học phần đào tạo kỹ năng.
- Có đủ số lượng giảng viên để bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên đáp ứng yêu cầu theo quy định hiện hành.
- Có đội ngũ nhân lực hỗ trợ với số lượng, trình độ, kinh nghiệm phù hợp để tổ chức giảng dạy và hỗ trợ người học tại các khu giảng đường (vận hành các thiết bị dạy học), thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm/phòng máy tính, không gian tự học, tự nghiên cứu của người học.
- Có đội ngũ cố vấn học tập hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho người học, đặc biệt trong việc lựa chọn các học phần tự chọn phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo có tối thiểu 01 (một) chuyên gia tư vấn tâm lý cho người học, giảng viên.
Phòng Pháp chế & Thanh tra